Hoạt động Hội

Tập trung 3 hoạt động đột phá và 10 nhiệm vụ trọng tâm năm 2019

14/03/2019 10:42

Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ 4 khóa IX, nhiệm kỳ 2018-2023, đã đề ra 3 hoạt động đột phá và 10 nhiệm vụ trọng tâm thực hiện trong năm 2019. Trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu nghị quyết Đại hội VII Hội Nông dân Việt Nam và nghị quyết Đại hội IX Hội Nông dân An Giang.

03 hoạt động đột phá:

1. Triển khai hiệu quả đề án nông dân khởi nghiệp, phát huy cao hiệu quả phong trào nông dân giỏi trong hợp tác sản xuất, ứng dụng công nghệ cao.

2. Phát động Cán bộ - hội viên - nông dân tiếp tục làm nòng cốt trong tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới.

3. Cán bộ, hội viên, nông dân tích cực xây dựng hội vững mạnh góp phần giữ vững an ninh quốc phòng, thực hiện chính sách an sinh xã hội cho cán bộ, hội viên có hoàn cảnh khó khăn.

10 nhiệm vụ trọng tâm:

1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, vận động hội viên, nông dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội;
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu Tỉnh Đảng bộ lần X, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019, những chủ trương, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 61-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 673/QĐ-TTg của Tg Chính phủ, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách  Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đặc biệt quán triệt Nghị quyết Đại hội toàn quốc Hội NDVN lần thứ VII, Nghị quyết đại hội đại biểu Hội Nông dân tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2018 – 2023;

- Triển khai 03 Nghị quyết về "Vai trò Hội Nông dân trong tuyên truyền, vận động HV-ND xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác, làm giàu chính đáng"; "Về xây dựng tổ chức cơ sở Hội và Chi Hội vững mạnh"; "Hội Nông dân tham gia thực hiện NTM, đảm bảo an ninh quốc phòng và an sinh xã hội" giai đoạn 2019 - 2023.

2. Tổ chức thành công Đại hội tuyên dương nông dân giỏi cấp xã, huyện tiến tới Đại hội nông dân gỏi cấp tỉnh lần thứ XVIII, giai đoạn 2016 - 2019, với chủ đề phát động “Năm nông dân khởi nghiệp”.

3. Định kỳ tổ chức hội nghị "Lãnh đạo tỉnh gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với nông dân" hàng quý/lần đối với cấp tỉnh và quý hoặc 6 tháng lần/cấp huyện trong năm 2019; nhằm đáp ứng yêu cầu, mong muốn của nông dân được thông tin kịp thời về chủ trương, chính sách từ lãnh đạo tỉnh. Chọn huyện điểm báo cáo điển hình hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi giúp đỡ, hỗ trợ cho hộ nông dân nghèo, khó khăn.

4. Triển khai thực hiện tiếp Đề án Tuyên truyền vận động nông dân giỏi khởi nghiệp đi lên doanh nhân nông thôn, chủ trang trại giai đoạn 2018 - 2020; Triển khai kế hoạch nâng chất, phát triển Câu lạc bộ nông dân giỏi, tổ hợp tác mạnh (bao gồm câu lạc bộ sản xuất lúa Nhật, tổ hợp tác sản xuất lúa Nhật); triển khai thực hiện đề án nông dân học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, giai đoạn 2018 – 2023. Kế hoạch Hội Nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới 2019 tập trung 11 xã điểm của tỉnh.

5. Tổ chức Phiên chợ hàng nông sản lần thứ III/2018. Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, xúc tiến quảng bá tiếp thị các sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh đã đạt giải trong Hội thi sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu tỉnh An Giang; tham gia 2-3 Hội chợ triển lãm Nông nghiệp – Thương mại do Trung Ương tổ chức tại các tỉnh.

6. Tổ chức Liên hoan tiếng hát ND các xã NTM tỉnh AG lần thứ IV/2019;

- Phấn đấu mỗi cơ sở xây dựng một mô hình Hội Nông dân tham gia bảo vệ môi trường nông thôn; kế hoạch thực hiện tham gia BHYT và BHXH tự nguyện đối với cán bộ, chi hội và hội viên.

7. Bổ sung hoàn chỉnh bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ; tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp công tác Hội và kỹ năng tuyên truyền cho cán bộ Hội và lực lượng nòng cốt. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội 2019; xây dựng kế hoạch giám sát - phản biện xã hội theo Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị năm 2019 trên lĩnh vực sản xuất sản phẩm nông sản an toàn.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch phối hợp BCH Bộ đội Biên phòng.   

8. Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định 217- QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về quy chế giám sát, phản biện xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ chính trị (khóa XI) về tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyển của Hội Nông dân Việt Nam; Công văn số 619-CV/TU, ngày 9/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quyết định số 217 - QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI).

9. Triển khai hiệu quả công tác đào tạo dạy nghề gắn với tạo việc làm cho lao động nông thôn đạt chỉ tiêu giao; đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp với cảc cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.

+ Phát huy cao hiệu quả hoạt động các CLB.ND với pháp luật, phát triển mới mỗi huyện từ 1 - 2 CLB, gia tăng từ 20 - 25% số người được tuyên truyền pháp luật.

10. Tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định 461/QĐ - TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đên năm 2020 và chương trình phối hợp số 2933/CtrPH-BNN-LMHTX-HND ngày 18/4/2018 giữa Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Việt Nam và Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam về đẩy mạnh phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2017­2020; Phối hợp với Sở Nông nghiệp, Liên Minh họp tác tỉnh tổ chức họp mặt các hợp tác xã, tổ hợp tác trong tỉnh, ghi nhận và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động theo chủ trương của Trung ương và của tỉnh.

 

 

14 CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI TRUNG ƯƠNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

11 CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI AN GIANG

1. 100% CB-HV được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, NQ Hội ND. 100% chi Hội có Báo NTNN.

2. Kết nạp ít nhất 1.200.000 hội viên mới trở lên. Cơ sở Hội khá và vững mạnh đạt trên 85%, không có cơ sở Hội yếu kém.

3. 100% CB chuyên trách được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức canh tác NN và kỹ năng công tác nông vận; từ 40% CB chuyên trách TW và tỉnh biết 01 ngoại ngữ trong giao tiếp, 80% Chủ tịch Hội ND các xã, phường, thị trấn biên giới biết sử dụng ngôn ngữ nước láng giềng; 100% Chủ tịch Hội ND cấp xã có trình độ Trung cấp LLCT, Trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên; 100% CB chi Hội, tổ Hội được bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng, phương pháp công tác Hội.

4. 100% chi Hội xây dựng được Quỹ hoạt động của Hội, phấn đấu mỗi cơ sở ở các địa phương chưa thoát nghèo có Quỹ hoạt động Hội bình quân một hội viên từ 50.000 đồng trở lên và ở các địa phương đã thoát nghèo có Quỹ hoạt động Hội bình quân một HV từ 100.000 đồng trở lên.

5. Hằng năm có từ 60% số hộ nông dân trở lên đăng ký phấn đấu và có từ 50% số hộ đăng ký trở lên đạt danh hiệu SX-KD giỏi các cấp.

6. Hằng năm có 100% Hội Nông dân cấp tỉnh và huyện chủ trì, phối hợp tổ chức được cuộc đối thoại giữa cấp ủy, chính quyền với nông dân.

7. 100% Hội ND các cấp tổ chức được hoạt động tư vấn, hỗ trợ dịch vụ, dạy nghề cho ND phát triển SX-KD nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống

8. Tăng trưởng Quỹ HTND bình quân 10%/năm trở lên. 100% các cấp Hội sử dụng có hiệu quả.

9. Có 85% HV Hội Nông dân được thường xuyên tiếp cận kiến thức cần thiết, thông tin, thị trường, khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

10. Có 100% Hội Nông dân cấp xã chủ trì, phối hợp tham gia tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ xây dựng được ít nhất từ 01 THT hoặc 01 HTX trở lên để liên kết, hợp tác phát triển SX có hiệu quả theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao thu nhập của ND và kết nối thị trường thành công.

11. Có 100% cơ sở Hội làm tốt công tác vận động HV-ND thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, XD được ít nhất 01 mô hình về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

12. Có 100% hộ HV Hội ND SX-KD nông sản thực phẩm đăng ký, cam kết đảm bảo ATVSTP, trên 60% hộ được công nhận.

13. Có 95% trở lên HV Hội ND tham gia BHYT, 100% các cấp Hội làm tốt công tác vận động ND thực hiện NQ hội nghị TW 7 khóa XII “Về cải cách chính sách BHXH”.

14. Có ít nhất 85% HV Hội Nông dân được phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hội nhập quốc tế; 100% tỉnh, thành Hội tổ chức được cho CB-HV-ND đi học tập kinh nghiệm SX-KD nông nghiệp ở trong nước hoặc ngoài nước; 100% cơ sở Hội xây dựng và duy trì được ít nhất từ 01 mô hình tự quản về an ninh, trật tự trở lên.

1. Trên 97% HV-ND được tuyên truyền về chủ trương, NQ của Đảng, chính sách, Pháp luật Nhà nước, chương trình, NQ của Hội

2. XD, kêu gọi đầu tư 8–10 dự án từ các nguốn vốn của TW, các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ trên 3.000 hộ hội viên

3. Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách mới thay đổi các cấp được đào tạo, bồi dưỡng công tác hội hàng năm; 100% Hội Nông dân huyện mạnh, 100% cơ sở Hội vững mạnh; 95% Chi Hội xây dựng và hoạt động đầy đủ 04 chủ động, phát huy hiệu quả chi, tổ hội nghề nghiệp; cuối nhiệm kỳ phát triển HV đạt 80% so hộ nông nghiệp toàn tỉnh (chỉ tiêu đột phá)

4. Phấn đấu 100% Chi hội có quỹ hội, bình quân 40.000 đồng/ hội viên.

5. Số hộ NDG trong nhiệm kỳ tăng 5% trở lên (trên 93.000 hộ), thu nhập bình quân NDG cấp tỉnh tăng từ 1,5-2 lần so 2018 (250–300 triệu/người). Tạo điều kiện để 5% NDG cấp tỉnh khởi nghiệp trở thành DNNT, chủ trang trại (trên 4.500 hộ); hàng năm có 100 ND tham quan học tập mô hình sx trong nước, 20-30 ND học tập ngoài nước với sự hỗ trợ một phần ngân sách (chỉ tiêu đột phá)

6. 100% CB Hội các xã điểm NTM  được nâng cao kỹ năng tuyên truyền; trên 95% HV hiểu các tiêu chí NTM; trên 90% HV-ND tham gia BHYT

7. Trong nhiệm kỳ, đào tạo nghề trực tiếp 3.000 – 4.000 nông dân, giới thiệu việc làm từ 2.000 – 2.500 nông dân.

8. Cuối nhiệm kỳ quỹ HTND toàn tỉnh đạt 28-30 tỷ, hỗ trợ 2.500-3.000 hv phát triển SX

9. XD hệ thống thông tin nối kết trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở; hàng năm tổ chức Phiên chợ hàng nông sản an toàn; phấn đấu 90-95% gia đình HV đạt chuẩn GĐVH hàng năm; 100% cơ sở Hội cử người tham gia tổ hòa giải cơ sở.

10. Đến cuối nhiệm kỳ, mỗi khóm-ấp có ít nhất 02-03 THT, toàn tỉnh có 1.500 THT; phấn đấu 10–15% THT đủ điều kiện lên HTX.NN phát huy vai trò nòng cốt trong hướng dẫn, giúp ND tổ chức lại SX; tất cả phường-xã-thị trấn đều có CLB.ND giỏi, mỗi huyện đều có CLB sáng tạo kỹ thuật, có 01-02 mô hình-sản phẩm tiêu biểu có nhãn hiệu, thương hiệu gắn thế mạnh địa phương, được Hội hỗ trợ quảng bá, SX gắn thị trường và đầu ra; mỗi huyện, thị, thành có ít nhất 45-50 % cơ sở Hội có "CLB.ND với Pháp luật" (chỉ tiêu đột phá).

11. Hàng năm mỗi cơ sở Hội giới thiệu ít nhất từ  01 – 02 cán bộ, hội viên, nông dân ưu tú cho Đảng xem xét, phát triển.

 

 

 

CVL..

New layer...